Họ Huyền Linh hay
họ Chò nước (
danh pháp khoa học:
Platanaceae) là một họ trong
thực vật có hoa. Họ này được gần như tất cả các nhà phân loại học công nhận. Tiêu huyền có lẽ là 1 tên dịch sai từ tiếng Nhật của loài Platanus orientalis: 篠懸の木 (tiểu huyền chi mộc), 鈴懸の木 (linh huyền chi mộc), 鈴掛の木 (linh quải chi mộc). Tên gốc tiếng Trung Quốc của nó là là 三球悬铃木 (tam cầu huyền linh mộc). Bởi vậy, nếu viết đúng Hán Việt thì phải là từ tiếng Nhật phải là huyền tiểu, huyền linh, quải linh.
Hệ thống APG II năm 2003 cho phép một tùy chọn để gộp họ này vào
họ Quắn hoa (Proteaceae), hoặc coi nó như là một họ độc lập và khác biệt. APG II đặt họ này trong
bộ Quắn hoa (Proteales), thuộc nhánh
thực vật hai lá mầm thật sự (eudicots). Đây là một sự thay đổi nhỏ so với
hệ thống APG năm 1998, khi đó người ta công nhận họ này.Họ này chỉ chứa một chi duy nhất là chi
Platanus, với khoảng 6 đến 10 loài (tùy theo từng tác giả trong các hệ thống phân loại) cây thân gỗ cao, có nguồn gốc ở vùng
ôn đới và
cận nhiệt đới của
Bắc bán cầu. Cây
Huyền linh London (P. × hispanica) là một giống lai ghép được trồng rộng rãi ở nhiều thành phố trên thế giới. Các tên gọi của chúng là
huyền linh hay
chò nước (P. kerrii).
Hệ thống Cronquist năm 1981 công nhận họ này và đặt nó trong
bộ Kim lũ mai (Hamamelidales), của
phân lớp Kim lũ mai (Hamamelidae) thuộc lớp
Magnoliopsida (thực vật hai lá mầm).
Hệ thống Dahlgren và
hệ thống Thorne (1992) cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Hamamelidales của siêu bộ
Rosanae thuộc phân lớp
Magnoliidae (thực vật hai lá mầm).
Hệ thống Engler trong phiên bản cập nhật năm 1964 cũng công nhận họ này và đặt nó trong
bộ Hoa hồng (Rosales) thuộc phân lớp
Archychlamydeae của lớp
Dicotyledoneae.
Hệ thống Wettstein trong lần sửa đổi cuối cùng năm 1935 cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Hamamelidales của nhóm
Monochlamideae thuộc phân lớp
Choripetalae của lớp
Dicotyledones.